Để tiện lợi cho việc sản xuất và sử dụng, các loại giấy in được định lượng khổ giấy theo tiêu chuẩn quốc tế, kích thước khổ giấy được cố định vì vậy chúng ta cần nắm được kích thước chuẩn để sử dụng phù hợp, tránh lãng phí.
Tiêu chuẩn quốc tế về khổ giấy có quy định tất cả các khổ trong các dãy A, B và C đều là các hình chữ nhật với tỷ lệ 2 cạnh là căn bậc 2 của 2, xấp xỉ 1.414.
Các khổ trong cùng dãy được theo thứ tự xác định lùi, khổ sau có diện tích bằng 50% diện tích khổ trước.
Các khổ của dãy A, B và C được tính toán thành bảng số liệu sau đây:
Kích thước khổ A (mm) | Kích thước khổ B (mm) | Kích thước khổ C (mm) |
A0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 | 841×1189 594×841 420×594 297×420 210×297 148×210 105×148 74×105 52×74 37×52 26×37 18×26 13×18 9×13 | B0 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 B9 B10 B11 B12 | 1000×1414 707×1000 500×707 353×500 250×353 176×250 125×176 88×125 62×88 44×62 31×44 22X31 15×22 | C0 C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 | 917×1297 648×917 458×648 324×458 229×324 162×229 114×162 81×114 57×81 |
| | | | | |
Thông thường sử dụng cho in ấn và các công việc văn phòng sử dụng khổ giấy A và khổ giấy A4 là khổ giấy phổ biến và thường gặp nhất.

Mỗi loại máy in thường hỗ trợ các khổ giấy khác nhau, đa số máy in văn phòng loại nhỏ chỉ hỗ trợ khổ giấy A4, A5.